Giỏ hàng

Kế toán công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Kế toán công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200-2014-TT-BTC được YTHO gởi đến tất cả các bạn như sau:

Thông tư 200/2014/TT-BTC ra đời, và nhiệm vụ của các kế toán là phải cập nhật các kiến thức mới. Sau đây chúng tôi sẽ hỗ trợ các bạn thực hiện các công việc này.

Kế toán công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200- 2014-TT-BTC có nhiều điểm khác biệt so với quyết định 48 và quyết định 15. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán kế toán tại các công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Sự khác biệt chủ yếu của kế toán công ty dịch vụ vận tải so với các loại hình doanh nghiệp khác theo thông tư 200 là ở nghiệp vụ tập hợp giá thành dịch vụ vận tải. Các nghiệp vụ khác phần lớn là tương tự nhau. Và phần khó nhất của bất kỳ kế toán nào cũng là ở phần tập hợp giá thành dịch vụ. Do đó bài viết của chúng tôi tập trung vào việc chỉ ra cách tập hợp giá thành ở các công ty dịch vụ vận tải. Khi các bạn kế toán có thể tập hợp được giá thành dịch vụ vận tải ở các công ty vận tải thì công việc kế toán tại doanh nghiệp dịch vụ vận tải của các bạn sẽ đơn giản hơn rất nhiều:

Kế toán công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200- 2014-TT-BTC

Tài khoản tập hợp giá thành ở công ty dịch vụ vận tải là tài khoản 154. Chi tiết quy định ở thông tư 200 như sau:

Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,… Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.

  1. Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác…) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,… Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,…) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
  2. Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
  3. Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán”

Cách hạch toán tài khoản 154 như sau:

Thứ 1: Tập hợp chi phí 621

Căn cứ vào Bảng định mức xăng xe, dầu, bảng kê và hóa đơn xuất cho khách hàng tiến hành tính toán 621 và hạch toán:

Nợ 621/Có 152

Cuối kỳ tập hợp chi phí 621 như sau:

Nợ TK 154

Nợ TK 632  (phần chi phí NVL trên mức bình thường)

            Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp.

Thứ 2: Tập hợp chi phí 622

Căn cứ vào Bảng định mức nhân công lái xe tiến hành tính toán 622 và hạch toán:

Nợ 622/Có 334

Kết chuyển chi phí 622 theo từng lần tập hợp giá thành dịch vụ cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí trên mức bình thường)

            Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Thứ 3: Tập hợp chi phí 627

Khi các chi phí phát sinh trong kỳ, ghi:

            Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

            Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

                        Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…

Cuối kỳ ghi:

            Nợ TK 154

            Nợ TK 632 phần chi phí sản xuất chung không phân bổ không tính vào giá thành dịch vụ

                        Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Cuối cùng là hạch toán 154

Tập hợp giá thành ghi

Nợ 154

     Có 621, 622, 627

Trường hợp bàn giao khối lượng thực tế dịch vụ vận tải hoàn thành cho Bên mua ghi:

            Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

                        Có TK 154

Khi sử dụng dịch vụ vận tải tiêu dùng (nội bộ) ghi:

            Nợ TK 641, 642

                        Có TK 154

Kế toán công ty dịch vụ vận tải theo thông tư 200- 2014-TT-BTC

Đến đây thì việc tập hợp giá thành đã hoàn thành. Việc còn lại của kế toán là phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán là khi phát sinh doanh thu thì đồng thời phải phát sinh một khoản chi phí đi kèm.

Còn có rất nhiều các nghiệp vụ kế toán khác liên quan đến loại hình doanh nghiệp dịch vụ vận tải. Nếu các bạn muốn học kỹ hơn về kế toán công ty dịch vụ vận tải có thể liên hệ với chúng tôi, chúng tôi hoàn toàn hỗ trợ các bạn hoàn thành được công việc kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ vận tải. 

Các bạn có thể tham khảo:  Dịch vụ kế toán vận tải