Giỏ hàng

Quy định về thuế trong hoạt động khuyến mãi

Quy định về thuế trong hoạt động khuyến mãi được thực hiện bởi kế toán YTHO:

Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, hiển nhiên doanh nghiệp cần khuyến mãi, giảm giá để kích cầu tiêu dùng va mua sản phẩm của mình. Vậy doanh nghiệp cần làm gì và lưu ý các vấn đề gì? Đặc biệt trong thời đại thương mại điện tử, việc khuyến mãi qua sàn thương mại điện tử càng nhiều, chúng ta cần phải làm gì?

Quy định về thuế trong hoạt động khuyến mãi như sau:

I/ Các quy định về thuế

1/ Thuế giá trị gia tăng

– Theo thông tư 219/2013/TT-BTC tại khoản 5, điều 7 quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại như sau:

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho”

– Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại khoản 5, điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ”

Như vậy, theo các quy định trên:

Hàng khuyến mại đăng ký với Sở Công thương: Giá tính thuế GTGT bằng không (0);

Hàng khuyến mại không đăng ký với Sở Công thương (trừ một số trường hợp không phải đăng ký với Sở Công thương được đề cập ở phần sau): Phải kê khai, tính nộp thuế như HHDV dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho -> giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương đương trên thị trường (tại khoản 3, điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC);

Thuế GTGT đầu vào của HHDV khuyến mại được khấu trừ.

2/ Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ

Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi phụ lục 2.4 Phụ lục 4 Thông tư 39/201/TT-BTC cũng quy định:

“Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT;”…

Như vậy:

Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

Lập hoá đơn ghi tên, số lượng, ghi rõ HÀNG KHUYẾN MẠI/ QUẢNG CÁO/ HÀNG MẪU

3/ Về thuế TNDN

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ theo Luật số 71/2014/QH13 tại Điều 1, Khoản 4 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

“4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.”

Căn cứ theo các quy định trên thì:

+ Năm 2014: Chi phí khuyến mại hàng hóa, dịch vụ được tính vào chi phí được trừ nhưng không được vượt quá 15% tổng số chi được trừ.

+ Năm 2015: Chi phí khuyến mại hàng hóa, dịch vụ được tính vào chi phí được trừ mà không chịu mức khống chế.

II/ Quy định thực hiện chương trình khuyến mãi

Quy định thực hiện chương trình khuyến mãi hiện nay được cụ thể tại nghị định 81/2018/NĐ-CP

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại.

1. Đối tượng áp dụng khuyến mại là thương nhân gồm:

  • Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
  • Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa , dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại.
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
  • Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các điều 8, điều 10, điều 11 Nghị định này

(Điều 8: Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

Điều 10: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)

Điều 11: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ)

2. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại

Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng chính phủ quyết định

Chương trình khuyến mại tập trung gồm chương trình do cơ quan nhà nước chủ trì tổ chức trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng…nhằm thực hiện chính sách kinh tế có mục tiêu của quốc gia, địa phương. Các đợt khuyến mại dịp lễ tết theo quy định của pháp luật: Tết âm lịch (30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch), các ngày nghỉ lễ, tết khác mà thời hạn khuyến mại không vượt qua thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ ngay trước thời gian khuyến mại trừ các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung (giờ, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định thì được giảm giá tối đa là 100%.

Tuy nhiên không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện giảm giá cho các loại hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước, hàng hóa là thực phẩm tươi sống; hàng hóa dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất kinh doanh.

3. Khuyến mại bằng hình thức giảm giá

Là bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trước đó trong thời gian khuyến mại đã thông báo.

Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá không được vượt quá 120 ngày trong một năm với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ. (Quy định trước đây là không được vượt quá 90 ngày/ năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày)

4. Thông báo hoạt động khuyến mại

Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở công thương nơi tổ chức khuyến mại tối thiểu trước 3 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện, ngày ghi trên giấy nếu nộp trực tiếp, ngày gửi qua thư điện tử…)

Nếu chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng, bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website trực tuyến thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại

5. Đăng ký hoạt động khuyến mại

Tại Sở Công thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi được thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tại Bộ Công thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo hình thức khác.

Thời gian giải quyết đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện, ngày ghi trên giấy nếu nộp trực tiếp, ngày gửi qua thư điện tử…).