Giỏ hàng

Phân biệt cổ phần và cổ phiếu

Phân biệt cổ phần và cổ phiếu như thế nào?

Cổ phần và cổ phiếu là hai khái niệm được gặp trên thực tế rất nhiều tuy nhiên rất nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm này. Về mặt pháp lý hai khái niệm này được hiểu như thế nào? Có gì giống và khác nhau?

Khái niệm cổ phần, cổ phiếu

Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia nhỏ nhất trong công ty cổ phần (điểm a khoản 1 điều 110 Luật doanh nghiệp) cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành (Khoản 2 điều 6 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010)

Theo các khái niệm trên có thể thấy cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần. Cổ phần là nội dung của cổ phiếu. Đây là hai khái niệm luôn đi kèm với nhau.

Xem thêm: Cổ phần là gì?

Tính chất của cổ phần, cổ phiếu

Về mệnh giá

Cổ phần: không có mệnh giá cố định, do là phần chia nhỏ nhất trong công ty cổ phần nên mệnh giá do các cổ đông tự thoả thuận. Mệnh giá của cổ phần tối thiểu là 1 đồng/cổ phần. Trên thực tế áp dụng đã có công văn của Sở KHĐT thành phố Hà Nội số 3495/KH&ĐT-ĐKKD ngày 12/06/2018 về việc hỏi giá trị cổ phần tối thiểu là 10.000 VNĐ/cổ phần do mệnh giá tờ tiền nhỏ nhất là 100VNĐ nhưng chúng tôi chưa có căn cứ trả lời của Bộ KHĐT. Theo đó, việc áp dụng mệnh giá cổ phần nhỏ nhất vẫn có thể là 1 đồng/cổ phần do việc thanh toán có thể thực hiện qua ngân hàng.

Cổ phiếu: Mệnh giá tối thiểu là 10.000 VNĐ (K2 Điều 10 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010).

Ví dụ: giá trị cổ phần là 1.000 VNĐ/cổ phần thì 1 cổ phiếu của công ty tối thiểu là 10 cổ phần.

Giá trị pháp lý

Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn trong công ty cổ phần, có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Sổ cổ đông là tài liệu chứng minh việc sở hữu cổ phần trong các công ty cổ phần.

Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán (quy định trong luật chứng khoán)

Vì cổ phiếu là hình thức của cổ phần nên trên cổ phiếu phải có các nội dung sau:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;

d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;

đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;

e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);

g) Số đăng kýtại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.