Giỏ hàng

Kế toán sản xuất theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Kế toán sản xuất theo thông tư 200 năm 2014-TT-BTC được chia sẻ bởi công ty kế toán YTHO

Kế toán sản xuất theo thông tư 200 năm 2014 TT-BTC có nhiều điểm tương đồng so với quyết định 48 và quyết định 15. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán kế toán tại các sản xuất theo thông tư 200 năm 2014 thông tư bộ tài chính.

Sự khác biệt chủ yếu của kế toán sản xuất so với các loại hình doanh nghiệp khác theo thông tư 200 là ở nghiệp vụ tập hợp giá thành dịch vụ. Các nghiệp vụ khác phần lớn là tương tự nhau. Và phần khó nhất của bất kỳ kế toán nào cũng là ở phần tập hợp giá thành sản xuất. Do đó bài viết của chúng tôi tập trung vào việc chỉ ra cách tập hợp giá thành ở các công ty sản xuất. Khi các bạn kế toán có thể tập hợp được giá thành sản xuất thì công việc của các bạn sẽ đơn giản hơn rất nhiều:

Tài khoản tập hợp giá thành ở công ty sản xuất là tài khoản 154. Chi tiết quy định ở thông tư 200 như sau:

Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản

Chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:

– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;

– Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;

– Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.

  1. Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
  2. Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.

Cách hạch toán tài khoản 154 như sau:

 Trường hợp hạch toán theo kê khai thường xuyên

 Thứ 1: Tập hợp chi phí 621

  • Căn cứ vào Bảng định mức nguyên vật liệu hạch toán:

Nợ 621

                Có 152,156,…

  • Cuối kỳ hạch toán:

Nợ TK 154

Nợ TK 632  (phần chi phí NVL trên mức bình thường)

            Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp.

Thứ 2: Tập hợp chi phí 622

  • Căn cứ vào Bảng định mức nhân công hạch toán:

Nợ 622

                Có 334

  • Kết chuyển chi phí 622 cho từng đối tượng tập hợp chi phí ghi:

Nợ TK 154

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí trên mức bình thường)

            Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Thứ 3: Tập hợp chi phí 627

  • Khi các chi phí phát sinh trong kỳ, ghi:

            Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

            Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

                        Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…

 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)

Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.

 Cuối cùng là hạch toán 154

Tập hợp giá thành ghi

                  Nợ 154

                                  Có 621, 622, 627

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí, khi xác định được 621, 622 vượt trên mức bình thường và 627 cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh 621, 622 vượt trên mức bình thường và 627 cố định không phân bổ (không tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào 632 của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).

Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:

            Nợ các TK 641, 642, 241

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

 Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Đến đây thì việc tập hợp giá thành đã hoàn thành. Việc còn lại của kế toán là phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán là khi phát sinh doanh thu thì đồng thời phải phát sinh một khoản chi phí đi kèm.

Còn có rất nhiều các nghiệp vụ kế toán khác liên quan đến loại hình doanh nghiệp sản xuất. Nếu các bạn muốn học kỹ hơn về kế toán sản xuất có thể liên hệ với chúng tôi, chúng tôi hoàn toàn hỗ trợ các bạn hoàn thành được công việc kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất.