Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn chuyển nhượng chứng khoán chuyển nhượng BĐS trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp góp vốn bằng chứng khoán góp vốn bằng BĐS
Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn chuyển nhượng chứng khoán chuyển nhượng BĐS trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp góp vốn bằng chứng khoán góp vốn bằng BĐS như sau:
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp Hợp đồng góp vốn
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua lại.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp vốn.
Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn chuyển nhượng chứng khoán chuyển nhượng BĐS trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp góp vốn bằng chứng khoán góp vốn bằng BĐS
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.