Giỏ hàng

Luật thuế thu nhập cá nhân số 71 2014 QH13

Luật thuế thu nhập cá nhân số 71 2014 QH13 được chia sẻ bởi kế toán YTHO

Luật số 71 2014 QH13 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế sửa đổi bổ sung các luật bao gồm  luật thuế TNCN ,TNDN ,GTGT. Chúng tôi gọi đơn giản là Luật thuế thu nhập cá nhân số 71 2014 QH13 để bạn dễ nhớ.

Luật thuế thu nhập cá nhân 71 2014 QH13

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13:

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.

  1. Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 3 như sau:

“c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;”.

  1. Bổ sung khoản 15 và khoản 16 vào Điều 4 như sau:

“15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

  1. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.
  2. Sửa đổi Điều 10 như sau:

Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

  1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
  2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hoá:0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp:    5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác:1%.”
  1. Sửa đổi Điều 13 như sau:

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

  1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

  1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.

  1. Sửa đổi Điều 14 như sau:

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

  1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
  2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
  3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
  4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuếThuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại5
c) Thu nhập từ trúng thưởng10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

 

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

20
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản2

Toàn bộ văn bản Luật thuế thu nhập cá nhân số 71 2014 QH13 :

Tải Luật thuế thu nhập cá nhân số 71 2014 QH13 : Luat thue thu nhap ca nhan 71.2014.QH13