Giỏ hàng

Phương pháp kiểm tra số liệu kế toán

Phương pháp kiểm tra số liệu kế toán hay còn goi là “Đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản”. Bài học cũng rất cần thiết đấy ạ!

Kiểm tra số liệu là một yêu cầu tất yếu của công tác kế toán. Trong quá trình ghi chép hàng ngày kế toán phải kiểm tra, phải đối chiếu số liệu chi tiết với số tổng hợp, giữa chứng từ với sổ sách nhằm đảm bảo cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chính xác. Tuy nhiên việc sai sót xảy ra trong quá trình tính toán, ghi chép là điều không thể tránh khỏi vì khối lượng ghi chép của kế toán rất lớn. Do đó lúc cuối kỳ, trước khi tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán cần phải kiểm tra lại toàn bộ số liệu ghi chép trong kỳ nhằm đảm bảo độ tin cậy của chỉ tiêu kinh tế được phản ánh trên các báo cáo tài chính.

Phương pháp kiểm tra số liệu kế toán thường dùng là lập bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số dư và số phát sinh), bảng chi tiết số phát sinh.

Phương pháp kiểm tra số liệu kế toán

  1. Bảng cân đối tài khoản

1.1 Nội dung và kết cấu của bảng: Bảng cân đối tài khoản là một phương pháp của kế toán dùng để kiểm tra số liệu kế toán đã được ghi trên các tài khoản cấp 1. Bảng cân đối tài khoản được xây dựng trên 2 cơ sở :

– Tổng cộng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tài khoản.

– Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản nhất thiết phải bằng tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản. Kết cấu của bảng cân đối tài khoản như sau :

1.2 Phương pháp lập bảng

– Cột số hiệu tài khoản : Ghi số hiệu tài khoản từ nhỏ đến lớn, không phân biệt tài khoản đó có số dư cuối kỳ hay không, hoặc trong kỳ có số phát sinh hay không.

– Cột tên tài khoản: Dùng để phản ánh nội dung cơ bản của tài khoản tương ứng với ký hiệu tài khoản.

– Cột số dư đầu kỳ: Số liệu ghi vào cột này lấy từ số dư cuối kỳ của kỳ trước, tài khoản nào có số dư bên Nợ thì ghi vào cột Nợ, bên Có thì ghi vào cột Có.

– Cột số phát sinh trong kỳ: Lấy cộng số phát sinh trong kỳ (bên Nợ, bên Có) của tất cả các tài khoản trong sổ cái tài khoản cấp 1 để ghi vào cột này theo từng dòng tương ứng với từng tài khoản. Cộng số phát sinh bên Nợ thì ghi vào cột Nợ, cộng số phát sinh bên Có thì ghi vào cột Có.

– Cột số dư cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản ghi vào cột này, tài khoản nào có số dư bên Nợ thì ghi vào cột Nợ và ngược lại. Cuối cùng tính ra số tổng cộng của từng cột để xem xét giữa bên Nợ và bên Có của từng cột. Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ có bằng nhau không.

1.3 Tác dụng của bảng

Kiểm tra công việc ghi chép, thể hiện:

– Tổng số bên Nợ, bên Có của từng cột số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ phải bằng nhau.

– Cung cấp tài liệu để lập bảng cân đối kế toán.

– Cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh.

Có câu hỏi gì thì cứ comment, chúng mình sẽ giải đáp