Giỏ hàng

Quy định về sử dụng hóa đơn trong xuất khẩu hàng hóa

Quy định về sử dụng hóa đơn trong xuất khẩu hàng hóa

Quy định về sử dụng hóa đơn trong xuất khẩu hàng hóa như sau:

Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu hàng hóa vào khu chế xuất, khu phi thuế quan. Xuất khẩu được sử dụng trong bài viết này đề cập chủ yếu đến xuất khẩu hàng hóa, còn xuất khẩu dịch vụ thì trong này có nhiều điểm khác, chúng tôi sẽ đề cập đến ở bài viết khác. YTHO xin giới thiệu với các bạn một số vấn đề theo quy định và theo thực tế để các bạn có thể dễ dàng làm cho đúng:

  1. Quy định về sử dụng hóa đơn

1.1. Quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu

Quy định về việc sử dụng hóa đơn chưa sử dụng hết tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

“3. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

Theo quy định trên, từ ngày 1/6 /2014 các doanh nghiệp không được phát hành hóa đơn xuất khẩu

Trường hợp doanh nghiệp chưa sử dụng hết hóa đơn xuất khẩu đã phát  hành mà vẫn có nhu cầu sử dụng tiếp thì phải đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan quản lý thuế để sử dụng tiếp.

1.2. Quy định về sử dụng hóa đơn thay thế hóa đơn xuất khẩu

Theo Khoản 1 điểm b Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC  về sử dụng hóa đơn bán hàng khi doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất như sau:

“1.Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

– Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”

Như vậy, theo quy định trên khi doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất được sử dụng Hóa đơn bán hàng, hoặc Hóa đơn GTGT thay thế cho hóa đơn xuất khẩu.

Tại điều 6  khoản 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau:

“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

Căn cứ theo quy định trên, hóa đơn dùng cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, được dùng là hóa đơn thương mại

1.3 Quy định về sử dụng hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Theo quy định tại điều 86, khoản 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ như sau:

“Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.”

Theo quy định trên, bán hàng hóa vào khu chế xuất, hoặc các doanh nghiệp trong các khu phi thuế quan bán cho nhau, thì dùng các loại hóa đơn sau:

+ Hóa đơn GTGT

+ Hóa đơn bán hàng

1.4. Kết luận

Căn cứ những quy định nêu trên, đối với hàng hóa xuất khẩu được phép sử dụng những loại hóa đơn sau:

Bán ra nước ngoài:

  • Hóa đơn xuất khẩu (nếu doanh nghiệp đăng ký tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu) (trong thực tế còn khá ít đơn vị sử dụng)
  • Hóa đơn thương mại (thường là invoice xuất cho bên bán ở nước ngoài)

Bán cho khu chế xuất, khu phi thuế quan ở trong nước:

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng

2. Quy định về cách viết hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Điều 16  Khoản 2 điểm e Thông tư 39/2014/TT-BTC về đồng tiền ghi trên hoá đơn GTGT  bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn

Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.

Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD – Mười nghìn đô la Mỹ.

Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.

Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”

 Cách viết hóa đơn GTGT