Thuế suất thuế GTGT đối với các Sản phẩm và Dịch vụ phần mềm
Thuế suất thuế GTGT đối với các Sản phẩm và Dịch vụ phần mềm áp dụng đối với các công ty kinh doanh lĩnh vực công nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm, sản xuất kinh doanh phần mềm được quy định như sau:
– Theo Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Sản phẩm phần mềm và Dịch vụ phần mềm khi xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%.
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, thuế suất thuế GTGT đối với các Sản phẩm phần mềm và Dịch vụ phần mềm được áp dụng trong từng trường hợp như sau:
A. Trường hợp Phần mềm độc lập với thiết bị và giá trị của phần mềm có thể tách khỏi giá trị của thiết bị:
- Trường hợp mua, bán các Sản phẩm phần mềm và Dịch vụ phần mềm thuộc Danh mục Sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT và theo quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định 71/2007/NĐ-CP:
+ Khi mua hoặc bán trong nội địa: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Khi mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Khi bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài: thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Công văn: 66134/CT-HTr – 2015 như sau:
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 66134/CT-HTr V/v trả lời chính sách thuế | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
(Địa chỉ: P01-03, tầng 17, tòa nhà Keangnam Tower, KĐT mới Cầu giấy p.Mễ Trí, q.Nam Từ Liêm, Hà Nội; MST: 0100851188)
Trả lời công văn số 150909/FVL ngày 15/09/2015 của Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính.
– Tại khoản 21, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật ”.
+ Tại khoản 1, khoản 2, Điều 9 quy định về thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất 0%.
– Căn cứ khoản 1, khoản 10, Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
+Tại khoản 1, khoản 10, Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngừ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
- Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm”.
+ Tại khoản 3, Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm
“Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm
- Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác”.
– Căn cứ Thông tư 09/2013/TT-BTTT ngày 08/04/2014 của Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành về danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm nếu thuộc danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTT ngày 08/04/2014 của Bộ Thông tin & Truyền thông và khoản 3, Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty cung cấp sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam biết và thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Phòng Pháp chế; – Phòng KT1; – Lưu: VT, HTr(2). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |
Mai Sơn
- Trường hợp mua, bán các Sản phẩm phần mềm và Dịch vụ phần mềm không thuộc Danh mục Sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT và theo quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định 71/2007/NĐ-CP:
Áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
B. Trường hợp Phần mềm được tích hợp sẵn trong thiết bị và được coi là một phần của thiết bị:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng theo mức thuế suất của thiết bị chứa phần mềm.
Tham khảo: Thế nào là các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm